TUYÊN BỐ NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2013/NĐ-CP VI PHẠM HIẾN PHÁP, PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM THAM GIA
Chúng tôi:
-
Những công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là
những người sử dụng Internet như một phương tiện trau dồi tri thức, cập
nhật thông tin trong nước và quốc tế để có điều kiện sống, học tập và
làm việc xứng đáng với tư cách con người văn minh của xã hội hiện đại;
-
Những người Việt định cư ở nước ngoài tha thiết với vận mệnh đất nước
Việt Nam, với quyền tự do dân chủ của đồng bào trong nước;
Nhận thấy Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/07/2013 của Chính phủ “Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng” có hiệu lực ngày 01/09/2013 (gọi tắt là
Nghị định 72) có những nội dung trái hoặc tiềm ẩn việc thi hành tùy
tiện trái với Hiến pháp, Pháp luật Việt Nam, Công ước quốc tế về các
quyền Dân sự và Chính trị và Tuyên ngôn Nhân quyền Liên Hiệp Quốc:
Một số nội dung sai trái của Nghị định 72:
I. Tại các Khoản 3, 4, 5 điều 20 “Phân loại trang thông tin điện tử”, quy định:“3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp”.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:“19. Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”.“II. Điều 22. Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới. 1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài khi cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có người sử dụng tại Việt Nam hoặc có truy cập tại Việt Nam cần tuân thủ các quy định của pháp luật của Việt Nam. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới”.Những nội dung trên trái ngay với Luật Công nghệ Thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Việt Nam, trong đó:Điều 4. Giải thích từ ngữ“17. Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.”Điều 2 qui định Đối tượng áp dụng chỉ là “tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam”vàĐiều 3. Áp dụng Luật công nghệ thông tin: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.Nghị định 72 còn là bước thụt lùi so với Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet như ở những qui định:Điều 2. Đối tượng áp dụng“1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam.2. Trong trường hợp các Điều ước quốc tế liên quan đến Internet mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế”.Điều 3. Giải thích từ ngữ“12. Trang thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác”.Như vậy, các Khoản 3, 4, 5 Điều 20 “Phân loại trang thông tin điện tử”, Điều 22 “Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới” tiềm ẩn nguy cơ bị vận dụng tùy tiện để ngăn cấm công dân Việt Nam thực thi các quyền tự do ngôn luận, tự do tìm kiếm, thu nhận và chia sẻ thông tin đã được bảo đảm bởi Hiến pháp Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.1- Điều 69 Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung 2001:“Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”.2- Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị 1966 mà Việt Nam tham gia 1982:Điều 19:“(2) Mọi người đều có quyền tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền tự do tìm kiếm, tiếp nhận, và phổ biến mọi tin tức và ý kiến bằng truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, dưới hình thức nghệ thuật, hay bằng mọi phương tiện truyền thông khác, không kể biên giới quốc gia.(3) Việc hành xử quyền tự do phát biểu quan điểm (ghi ở khoản 2 nói trên) đòi hỏi đương sự phải có những bổn phận và trách nhiệm đặc biệt. Quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật vì nhu cầu:a. Tôn trọng những quyền tự do và thanh danh của người khác.b. Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng hay đạo lý”.3- Tuyên ngôn Nhân quyền Liên Hiệp Quốc 1948:Điều 19: “Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền không bị ai can thiệp vì những quan niệm của mình, và quyền tìm kiếm, tiếp nhận cùng phổ biến tin tức và ý kiến bằng mọi phương tiện truyền thông không kể biên giới quốc gia”.
Nghị
định 72 chứa đựng những quy định đi ngược lại các tuyên bố cải thiện về
dân chủ, nhân quyền của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam trong thời
gian gần đây, nhất là trong các thảo luận về sửa đổi Hiến pháp 1992, đi
ngược lại lợi ích của nhân dân và đất nước, chỉ có tác dụng phá hoại
lòng tin của người dân đối với sự trung thực và sáng suốt của chính
quyền.
Việc ban hành Nghị định 72 với những quy
định vi phạm hoặc tiềm ẩn nguy cơ bị thực hiện tùy tiện vi phạm các
quyền tự do ngôn luận của công dân, trong hoàn cảnh Việt Nam vừa tuyên
bố là đối tác toàn diện với Hoa Kỳ trong chuyến thăm Hoa Kỳ của Chủ tịch
nước Trương Tấn Sang, khi vụ xét xử phúc thẩm hai sinh viên Đinh Nguyên
Kha và Nguyễn Phương Uyên được ghi nhận là một tiến bộ về tự do ngôn
luận, trong lúc Việt Nam đang mong muốn ứng cử vào Hội đồng Nhân quyền
Liên Hiệp Quốc, là việc làm đi ngược xu thế hội nhập của Việt Nam với
thế giới, chỉ có tác dụng phá hoại uy tín của Nhà nước Việt Nam trên
trường quốc tế, hết sức bất lợi cho việc tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè
quốc tế đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trước bè lũ bành trướng Bắc
Kinh.
Vì thế, chúng tôi tuyên bố:
1/ Phản đối Nghị định 72;
2/
Yêu cầu Chính phủ hoãn thi hành Nghị định này để chỉnh sửa những nội
dung vi phạm hoặc tiềm ẩn nguy cơ vi phạm Hiến pháp, Pháp luật Việt Nam
và các Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết như nêu trên;
3/
Yêu cầu Quốc hội khẩn cấp thẩm tra các nội dung vi phạm Hiến pháp Việt
Nam và các Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết trong Nghị định 72 để
can thiệp với Chính phủ trong quyền hạn của mình.
Khoản 9 Điều 84 của Hiến pháp 1992:
“Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
9-
Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội”;
Quyền
tự do ngôn luận, tự do tìm kiếm, tiếp nhận và chia sẻ thông tin là điều
kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ cho đất nước, cũng là điều kiện
tối cần thiết để đất nước mở mang giao lưu và phát triển. Cấm cản nó,
tất cả mọi phương diện của đời sống đất nước sẽ rơi vào vòng ngưng trệ,
bước tiến vốn còn rất trầy trật của một nước Việt Nam mong sớm đứng vào
vào hàng ngũ các nước phát triển chắc chắn sẽ bị đẩy lùi. Chúng tôi yêu
cầu mọi chủ trương chính sách của Nhà nước Việt Nam trong tương lai phải
tuyệt đối tôn trọng những quyền thiêng liêng, cơ bản trên đây.
=====================
=====================
Bản tiếng Anh của Tuyên bố về Nghị định 72
Người dịch: Nhóm Hương Nguyên
Người hiệu đính: Nam Việt
STATEMENT
ON THE DECREE NO. 72/2013/ND-CP, A VIOLATION OF THE CONSTITUTION OF
VIETNAM AND OF INTERNATIONAL CONVENTIONS TO WHICH VIETNAM IS A SIGNATORY
We:
-
Citizens of the Socialist Republic of Vietnam, especially those who use
the Internet as a means to enrich knowledge and awareness, to be
updated with domestic and international information in order to live, to
learn and to work with human dignity in a civilized and modern society;
-
Vietnamese people who are residing abroad and concerned about the
destiny of Vietnam, about the freedom and democracy of the compatriots
inside the country;
Considering
that the Decree No 72/2013/ND-CP of the Government on "Management,
provision and use of Internet services and online information" dated 15
July 2013, effective 01 September 2013 (hereinafter referred to as
Decree 72) includes provisions that are or potentially are of arbitrary
implementation and contrary to the Constitution, the laws of Vietnam,
the International Covenant on Civil and Political Rights and the
Universal Declaration of Human Rights of the United Nations:
Some wrongful provisions in Decree 72:
I. Clauses 3, 4, 5 of Article 20 - "Classification of electronic information", give the following definitions:
"3.
Internal websites are those of agencies, organizations and businesses
that provide information on the functions, powers, duties,
organizational structure, services, products, field of activity or
business and other information for the operations of such agencies,
organizations, and businesses and that do not provide general
information.
4. Individuals’ websites are
those set by such individuals or by using social networking services
that provide and exchange information of such individuals and that do
not represent other organizations or individuals and that do not provide
general information.
5. Professional
websites are those of agencies, organizations and businesses that
provide applications and services in the fields of telecommunication,
information technology, radio, television, trade, finance, banking,
culture, health, education and other professional fields and that do not
provide general information. "
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
"19. General
information is the one that is compiled from multiple sources, multiple
types of information, on the fields of politics, economy, culture and
social affairs."
'II. Article 22. Provide public information across borders. 1.
Foreign organizations, businesses and individuals that provide public
information through the border to users in Vietnam or accessible in
Vietnam, must comply with the provisions of the laws of Vietnam. 2.
Ministry of Information and Communications shall give detailed guidance
on this issue."
The above mentioned contents are contrary to the Information Technology Law of Vietnam promulgated on June 29, 2006 in which:
Article 4. Interpretation of terms
“17. Website means a website or a collection of websites in the network environment in service of information supply and exchange.”
Article 2 of the Information Technology Law, on Subjects of application, read: This
Law applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals
engaged in information technology application and development activities
in Vietnam.
and
Article 3.- Application of the Information Technology Law
When
a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting
party contains provisions different from those of this Law, the
provisions of that treaty prevail.
Decree 72
is also a step backwards in comparison to the Decree No. 97/2008/ND-CP
on the management, provision and use of Internet services and electronic
information on the Internet as at the following points:
Article 2. Subjects of application
"1.This
Decree applies to organizations and individuals involved in the
management, provision and use of Internet services and electronic
information on the Internet in Vietnam.”
2.
When a treaty relating to the Internet to which the Socialist Republic
of Vietnam is a signatory or a participant contains provisions different
from those of this Decree, the provisions of that treaty prevail.
Article 3. Interpretation of terms
“12. Website means
a website or a collection of websites on the Internet in service of
information supply and exchange on the Internet, including blogs,
portals and other similar forms.”
Thus,
the clauses 3, 4, 5 in the Article 20 - "Classification of websites" and
Article 22 - "Providing public information across borders" contain provisions
that are or potentially are of arbitrary implementation to prevent
Vietnamese citizens from exercising their freedom of speech, freedom to
seek, receive and impart information and ideas that are protected by the
Constitution of Vietnam and international conventions to which Vietnam
is a signatory.
1- Article 69 of the 1992 Constitution, amended and supplemented in 2001:
“Citizens
are entitled to freedom of speech and freedom of the press; they have
the right to receive information and the right of assembly, association
and demonstration in accordance with the law”.
2 - International Covenant on Civil and Political Rights in 1966 that Vietnam participated in 1982:
Article 19:
“2. Everyone
shall have the right to freedom of expression; this right shall include
freedom to seek, receive and impart information and ideas of all kinds,
regardless of frontiers, either orally, in writing or in print, in the
form of art, or through any other media of his choice”.
“3.The
exercise of the rights provided for in paragraph 2 of this article
carries with it special duties and responsibilities. It may therefore be
subject to certain restrictions, but these shall only be such as are
provided by law and are necessary:
(a) For respect of the rights or reputations of others;
(b) For the protection of national security or of public order, or of public health or morals.”
3 – Universal Declaration of Human Rights of the United Nations, 1948:
· Article 19: Everyone
has the right to freedom of opinion and expression; this right includes
freedom to hold opinions without interference and to seek, receive and
impart information and ideas through any media and regardless of
frontiers.
Decree 72 contains provisions
that are contrary to the recent claims of improving democracy, human
rights by the Communist Party of Vietnam, especially in the nationwide
discussion on amending the 1992 Constitution; that go against the
interests of the people and the country; that undermine people's
confidence in the honesty and wisdom of government.
The
promulgation of Decree 72, with the obvious violations of laws and with
potential risks of being implemented arbitrarily and violating the
people’s freedom of speech, in the context of Vietnam having announced a
comprehensive partnership with the U.S. in the recent visit of
President Truong Tan Sang to the U.S., in the context that the appeal
trial of two students Dinh Nguyen Kha and Nguyen Phuong Uyen which is
recognized as a step towards progress of freedom of speech; while
Vietnam was submitting her candidacy to the Human Rights Council of the
United Nations, is an act that goes against the trend of Vietnam's
integration into the world community, that undermines the prestige of
Vietnam in the international arena, that is very detrimental to
enlisting the support of international partners for the national defense
cause against the Beijing expansionists.
Therefore, we state our stance:
1/ Reject Decree 72;
2/
Request the government to delay the implementation of this decree to
modify and adjust those provisions that break or potentially break the
Constitution and the laws of Vietnam as well as the International
Conventions to which Vietnam is a signatory as mentioned above;
3
/ Urgently request the Congress to verify those provisions in Decree 72
that break Vietnam's Constitution and international conventions to
which Vietnam is a signatory and then, to intervene in this issue,
within Congress' authority.
Paragraph 9 of Article 84 of the 1992 Constitution:
"The National Assembly has the following duties and powers:
9. To
abrogate texts adopted by the President, the Standing Committee of the
National Assembly, the Government, the Prime Minister of the Government,
the Supreme People's Court and the People's Inspectorate General which
are incompatible with the Constitution, the laws and resolutions of the
National Assembly.
Freedom of speech,
freedom to seek, receive and impart information are prerequisite to
build democracy for the country. They are essential for the country to
expand relationship with international community for a sustainable
development. If those rights are hampered or limited, all progresses of
the country, comprehensively, will fall into stagnation. The very modest
pace of our country on its way to develop, which has been very hard to
gain, will certainly be pushed back. We demand that all policies of the
State of Vietnam in the future do absolutely respect these sacred and
basic rights.
========================
Danh sách ký tên:
Đợt 1:
1. Nguyễn Quang A, TS, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
2. Vũ Thị Phương Anh, TS, nghiên cứu giáo dục, giảng viên, TP HCM
3. Vũ Hồng Ánh, nghệ sĩ đàn Violoncelle, TP HCM
4. Bùi Xuân Bách, giáo viên về hưu, Hoa Kỳ
5. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM
6. Nguyễn Thị Hoàng Bắc, nhà văn, Hoa Kỳ
7. Hoàng Ngọc Biên, nhà văn, Hoa Kỳ
8. Võ Văn Cần, hưu trí, Canada
9. Xà Quế Châu, đầu bếp, TP HCM
10. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM
11. Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội
12. Nguyễn Phương Chi, biên tập viên chính, tạp chí Nghiên cứu Văn học, Viện Văn học, đã nghỉ hưu, Hà Nội
13. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao Động, TP HCM
14. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM
15. Tiêu Dao Bảo Cự, nhà văn tự do, Đà Lạt
16. Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ, TP HCM
17. Nguyễn Xuân Diện, TS Ngữ văn, Hà Nội
18. Phạm Chí Dũng, nhà báo tự do, TP HCM
19. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
20. Hà Dương Dực, chuyên viên kế toán tài chính, Hoa Kỳ
21. Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa 4, 5, TP HCM
22. Khương Quang Đính, chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp
23. Lê Hiền Đức, 82 tuổi, công dân chống tham nhũng ở Việt Nam, Hà Nội
24. Huy Đức, nhà báo tự do, TP HCM
25. Lê Mạnh Đức, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
26. Nguyễn Ngọc Giao, chủ biên tạp chí Diễn Đàn, nguyên Tổng Biên tập các báo Liên Hiệp và Đoàn Kết, Pháp
27. Hoàng Lại Giang, nhà văn, TP HCM
28. Đỗ Đăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên Cứu CNRS, Đại học Paris-Sud, Pháp
29. Phan Tấn Hải, nhà văn, Hoa Kỳ
30. Nguyễn Gia Hảo, nguyên Thành viên Tổ tư vấn Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Hà Nội
31. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội
32. Lê Minh Hằng, TS, Hà Nội
33. Phạm Duy Hiển (bút danh Phạm Nguyên Trường), hưu trí, Vũng Tàu
34. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ y khoa, Pháp
35. Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội
36. Nguyễn Mạnh Hùng (Nam Dao), TS Kinh tế, nguyên GS Đại học Laval, Canada
37. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
38. Hà Thúc Huy, PGS TS, giảng viên Đại học, TP HCM
39. Nguyễn Thị Từ Huy, TS, TP HCM
40. Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự Thực thụ Đại học Liège, Bỉ
41. Hoàng Hưng, nhà thơ, nguyên Trưởng ban Văn hoá Văn nghệ báo Lao Động thời Đổi mới, TP HCM
42. Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội
43. Lê Phú Khải, nguyên phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, TP HCM
44. Vũ Trọng Khải, PGS TS, TP HCM
45. Phan Trọng Khang, thương binh 2/4, Hà Nội
46. Nguyễn Văn Khoa, Pháp
47. Lê Xuân Khoa, nguyên giáo sư Đại học Johns Hopkins, Hoa Kỳ
48. Trần Minh Khôi, kỹ sư điện toán, Berlin, CHLB Đức
49. Quản Mỹ Lan, Pháp
50. Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM
51. Phuong Thao Le, hưu trí, Hoa Kỳ
52. Mai Thái Lĩnh, nhà nghiên cứu, Đà Lạt
53. Trịnh Lữ, dịch giả, Hà Nội
54. Trần Lương, nghệ sĩ Thị giác, Hà Nội
55. André Menras - Hồ Cương Quyết, nhà giáo, cựu tù chính trị trước 1975, Pháp
56. Trần Tố Nga, giáo viên, hưu trí, TP HCM
57. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM
58. Phùng Hoài Ngọc, thạc sĩ, An Giang
59. Hồ Ngọc Nhuận, nguyên Giám đốc chánh trị chủ bút nhật báo Tin Sáng, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, TP HCM
60. Phan Thị Hoàng Oanh, TS, giảng viên đại học, TP HCM
61. Nguyễn Mai Oanh, chuyên gia nông nghiệp - phát triển nông thôn, TP HCM
62. Tô Oanh, giáo viên THPT, Bắc Giang
63. Hà Sĩ Phu, TS, Đà Lạt
64. Lữ Phương, viết văn, TP HCM
65. Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội
66. Hoàng Quân, sinh viên, Hoa Kỳ
67. Bùi Minh Quốc, nhà báo, nguyên Tổng biên tập tạp chí Lang Biang, Lâm Đồng
68. Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM
69. Vũ Vân Sơn, CHLB Đức
70. Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội
71. Trần Công Thạch, cán bộ hưu trí, TP HCM
72. Nguyễn Chí Thanh, thạc sĩ, TP HCM
73. Cao Ngọc Thanh, Thuỵ Sĩ
74. Antôn Lê Ngọc Thanh, linh mục, Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
75. Nguyễn Văn Thạnh, Đà Nẵng
76. Giuse Maria Lê Quốc Thăng, linh mục, Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
77. Nguyễn Lân Thắng, Hà Nội
78. Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên, học sinh tranh thủ dân chủ Thành phố Đà Lạt, TP HCM
79. Đào Tiến Thi, nhà nghiên cứu văn học, ngôn ngữ, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội
80. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Trưởng ban Việt ngữ đài RFI, Pháp.
81. Nguyễn Trung Thuần, nhà nghiên cứu, dịch giả, Hà Nội
82. Trần Quốc Thuận, luật sư, nguyên Phó Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội, TP HCM
83. Tưởng Năng Tiến, Hoa Kỳ
84. Vũ Ngọc Tiến, nhà văn, Hà Nội
85. Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp
86. Phạm Toàn, nhà nghiên cứu giáo dục, Hà Nội
87. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hóa, TP HCM
88. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM
89. Nguyễn Quang Trọng, Pháp
90. Hà Vũ Trọng, dịch giả, TP HCM
91. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp
92. Hoàng Ngọc Tuấn, nhạc sĩ, nhà nghiên cứu Văn học Nghệ thuật, Australia
93. Hoàng Tuỵ, GS, Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội
94. Phan Thị Trọng Tuyến, Pháp
95. Dương Tường, nhà thơ, Hà Nội
96. Hà Dương Tường, nguyên Giáo sư Đại học Compiègne, Pháp
97. Nguyễn Đức Tường, TS Vật lý, Canada
98. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
99. Đào Quốc Việt, Hà Nội
100. Nguyễn Hữu Vinh, cử nhân Luật, Hà Nội
101. Augustine Hà Tôn Vinh, giáo sư Đại học San Francisco, Hoa Kỳ
102. Dương Văn Vinh, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM
103. Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên Thiếu tướng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc, Hà Nội
104. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế
105. Hoàng Minh Xuân, nhà báo, TP HCM
106. Phạm Xuân Yêm, GS TS, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lý, CNRS và Đại học Paris VI, Pháp
107. Nguyễn Đông Yên, GS TSKH, Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội
108. Lê Viết Yên, giáo viên, TP HCM
Đợt 2:
109. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học - Công nghệ và Tài nguyên - Môi trường, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
110. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
111. Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội
112. J.B. Nguyễn Hữu Vinh, blogger, Hà Nội
113. Nguyễn Ái Chi, cựu chiến binh, TP HCM
114. Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn hưu trí, Đà Lạt
115. Chu Trọng Thu, cựu chiến binh, TP HCM
116. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội
117. Cao Vi Hiển, cán bộ nghỉ hưu, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Kon Tum
118. Vũ Hồng Minh, doanh nhân, Hà Nội
119. Nguyễn Đình Khoa, kỹ sư, Triumph Group, Hoa Kỳ
120. Chu Sơn, hưu trí, TP HCM
121. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM
122. Nguyễn Thượng Long, viết báo tự do, Hà Nội
123. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, giảng viên, TP HCM
124. Đỗ Thái Bình, kỹ sư đóng tàu, Ủy viên Thường vụ Ban Chấp hành Hội Biển, TP HCM
125. Nguyễn Hùng, cử nhân Công nghệ Thông tin, Biên Hòa
126. Huỳnh Công Thuận, blogger, TP HCM
127. Nguyễn Quý Kiên, kỹ thuật viên Tin học, Hà Nội
128. Nguyễn Quang Đạo, cựu chiến binh, Hà Nội
129. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên Phó Tổng biên tập báo Tuổi Trẻ, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An
130. Huỳnh Công Minh, linh mục, Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
131. Đoàn Ứng Viên, Nha Trang
132. Vũ Sinh Hiên, làm công việc nghiên cứu, TP HCM
133. Lê Diễn Đức, nhà báo, Hoa Kỳ
134. Phạm Văn Hội, TS, giảng viên, Hà Nội
135. Le Van Phuc, hưu trí, Hà Nội
136. Nguyễn Lương Thúy Kim, nghề nghiệp tự do, TP HCM
137. Lê Văn, TS Vật lý, nghỉ hưu, TP HCM
138. Angelina Huynh Trang, thạc sĩ, Hoa Kỳ
139. Phạm Văn Nguyên, phụ bếp, Khánh Hòa
140. Uông Đình Đức, kỹ sư cơ khí, đã nghỉ hưu, TP HCM
141. Đặng Minh Điệp, thạc sĩ, giảng viên đại học, TP HCM
142. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư Giao thông Vận tải, Phú Thọ
143. Trần Đoàn, cựu chiến binh, TP HCM
144. Nguyễn Việt Hà, kỹ sư, TP HCM
145. Nguyễn Hải Triều, blogger, TP HCM
146. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội
147. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
148. Vong Thanh, công nhân, Đồng Nai
149. Vũ Duy Chu, nhà thơ, cán bộ hưu trí, TP HCM
150. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Thái Bình
151. Bùi Chát, nhà xuất bản Giấy Vụn, TP HCM
152. Lê Văn Sinh, cựu giảng viên, Hà Nội
153. Võ Tá Luân, TP HCM
154. Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên Lý luận chính trị, trường chính trị Tô Hiệu, Hải Phòng
155. Đào Văn Đông, sinh viên, Thái Nguyên
156. Trần Kim Thập, giáo chức, Australia
157. Nguyễn Văn Viên, Công nghệ Thông tin, Hà Nội
158. Quyen Ha Duong, hưu trí, Hoa Kỳ
159. Nguyên Chinh, Hà Nội
160. Nguyễn Thị Hải Yến, TS, Đại học Erlangen, CHLB Đức
161. Hồ Việt Như, Chief of Technical Department, TP HCM
162. Nguyễn Chí Tuyến, bản quyền/dịch sách, nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội
163. Trịnh Hồng Kỳ, An Giang
164. Nguyễn Văn Dũng, thầy giáo, Huế
165. Vũ Trung Đồng, kỹ sư, TP HCM
166. Hùng C Nguyễn, khoa học gia, TP HCM
167. Trần Xuân Huyền, lao động tự do, Nghệ An
168. Vinh Anh, cựu chiến binh, Hà Nội
169. Vũ Quang Chính, nhà lý luận phê bình điện ảnh, Hà Nội
170. Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Hòa
171. Truong The Minh, công nhân, Hoa Kỳ
172. Nguyễn Lê Thanh, công nhân, Australia
173. Trương Chí Tâm, cử nhân, TP HCM
174. Lê Hồng Phong, nhân viên văn phòng, Hà Nội
175. Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ, Hà Nội
176. Mai Sơn, dịch giả, TP HCM
177. Đặng Hữu Tiên, sinh viên, Nghệ An
178. Đặng Bích Phượng, hiện đã nghỉ hưu, Hà Nội
179. Phạm Văn Điệp, chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam – Nga, CHLB Nga
180. Nguyễn Hồng Khoái, Hà Nội
181. Nguyễn Trúc Đang, kỹ sư xây dựng, Vĩnh Long
182. Nguyễn Đăng Ký, cử nhân Cao đẳng kỹ thuật Điện, Hà Nội
183. Đào Nguyên Ngọc, cựu quân nhân D10 E 466 F314 quân khu 2, tham chiến 01-05-1984 đến 12-1985, CHLB Đức
184. Luu Trong Duc, kỹ sư, Hà Nội
185. Hà Công Hồng, nha sĩ, Australia
186. Trịnh Trọng Thủy, đảng viên đã bỏ sinh hoạt, Hà Nội
187. Vũ Tuấn, TS Điện tử, thiết kế phần mềm cơ điện tử, CHLB Đức
188. Phạm Văn Thành, Pháp
189. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM
190. Doãn Mạnh Dũng, kỹ sư Khai thác kỹ thuật Vận tải Biển, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kỹ Thuật và Kinh tế Biển, TP HCM
191. Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng
192. Trần Văn Khoản, nghề nghiệp tự do, Vũng Tàu
193. Hoàng Huy, kinh doanh, Hà Nội
194. Phùng Chí Kiên, họa sĩ thiết kế, Hà Nội
195. Phạm Văn Hải, nghề nghiệp tự do, Nha Trang
196. Nguyễn Minh Khang, chuyên viên vi tính, TP HCM
197. Nguyễn Văn Pháp, kỹ sư Công nghệ Sinh học, Thanh Hóa
198. Nguyễn Cường, kinh doanh, CH Czech
199. Trần Ngọc Tuấn, nhà báo, CH Czech
200. Trần Đỗ Vũ, sinh viên, TP HCM
201. Trần Tiến Đức, nhà báo, đạo diễn truyền hình, đã nghỉ hưu, Hà Nội
202. Trần Hải Hạc, nguyên PGS trường Đại học Paris 13, Pháp
203. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM
204. Kim Ngoc Huynh, Hoa Kỳ
205. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan
206. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư tin học, Thụy Sĩ
207. Tran Thien Huong, kỹ thuật viên điện tử, CHLB Đức
208. Trần Đình Bé, kỹ sư, Quảng Ngãi
209. Đỗ Toàn Quyền, kỹ sư, giám đốc dự án, TP HCM
210. Nguyễn Hùng Duy, kiến trúc sư, TP HCM
211. Nguyễn Đăng Ninh, kiến trúc sư, TP HCM
212. Võ Trường Thiện, nghề nghiệp tự do, Khánh Hòa
213. Lê Thăng Long, nhà nghiên cứu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, TP HCM
214. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân Kinh tế, TP HCM
215. Trương Minh Tịnh, thương gia, Australia
216. Nguyễn Hoàng Vũ, nghiên cứu, Hà Nội
217. Nguyễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội
218. Hà Văn Thùy, nhà văn, TP HCM
219. Phạm Hữu Uyển, Công nghệ Thông tin, CH Czech
220. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư xây dựng về hưu, Hà Nội
221. Lê Văn Tâm, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam, Nhật Bản
222. Trần Văn Tiến, doanh nhân, CH Czech
223. Hồ Vũ Tài Dương, nghề nghiệp tự do, TP HCM
224. Nguyễn Vĩnh Quý, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
225. Bùi Thanh Thám, kế toán, TP HCM
226. Nguyễn Phúc Thọ, chuyên viên Công nghệ Thông tin, Pháp
227. Khương Việt Hà, thạc sĩ, nghiên cứu viên, Hà Nội
228. Trần Quốc Lộc, nghỉ hưu, TP HCM
229. Bùi Kế Nhãn, hội viên Hội Cựu chiến binh và Hội Cựu Thanh niên Xung phong, Vũng Tàu
230. Trần Quốc Việt, Nhật Bản
231. Lê Văn Sơn, TP HCM
232. Dương Tấn Phước, nhân viên văn phòng, TP HCM
233. Uyên Vũ, nhà báo tự do, TP HCM
234. Nguyễn Quốc Vũ, Công nghệ Thông tin, CH Czech
235. Nguyễn Đức Phổ, nông dân, Lâm Đồng
236. Trần Lê Trọng Hùng, sinh viên trường kỹ thuật Toyohashi, Nhật Bản
237. Dinh Manh Hung, kỹ sư, Hà Nội
238. Nguyễn Đình Đăng, TSKH, Viện Nghiên cứu Vật lý Hoá học RIKEN, Nhật Bản
239. Lê Văn Điền, TS ngành toán tối ưu, Ba Lan
240. Trịnh Xuân Thủy, kinh doanh, TP HCM
241. Nguyễn Kim Thái, công dân Việt Nam, Vũng Tàu
242. Le An Vi, cử nhân Luật, Hà Nội
243. Hoàng Dương Tuấn, Giáo sư, Đại học Công nghệ Sydney, Australia
244. Nguyễn Mạnh Thành, cử nhân kinh tế, giám đốc công ty Sáng Tạo, TP HCM
245. Phạm Đức Quý, chuyên viên nghỉ hưu, Hà Nội
246. Phạm Văn Lễ, kỹ sư Cầu đường, Quảng Ngãi
247. Chu Văn Keng, CHLB Đức
248. Lê Dũng, blogger, Hà Nội
249. Ngô Kim Hoa, nhà báo tự do, TP HCM
250. Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM
251. Nguyễn Việt Hùng, nhân viên, Đồng Nai
252. Trần Quang Thành, nhà báo, cựu phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Slovakia
253. Trần Nhật Phương, TP HCM
254. Phạm Vương Ánh, kỹ sư Kinh tế, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Nghệ An
255. Châu Xuân, kỹ sư, TP HCM
256. Hoàng Đức Doanh, nghỉ hưu, Hà Nam
257. Đào Thanh Thủy, nghỉ hưu, Hà Nội
258. Nguyễn Đăng Nghiệp, nhà giáo, TP HCM
259. Nguyễn Trọng Hoàng, TS Vật lý, CHLB Đức
260. Phạm Minh Hoàng, nguyên giảng viên Đại học Bách Khoa, TP HCM
261. Hồ Quang Huy, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, cựu chiến binh, Nha Trang
262. Nguyen Trong Truong, Hàn Quốc
263. Phan Bình Dương, kỹ sư Tin học, TP HCM
264. Lương Ngọc Châu, kỹ sư điện toán, CHLB Đức
265. Tom Truong, kỹ sư, Hoa Kỳ
266. Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận Thành uỷ TP Hồ Chí Minh
267. Hoàng Sơn, nông dân, Thái Bình
268. Nguyễn Duy Hải, giáo viên, Long An
269. Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư trưởng Văn phòng Luật sư Cù Huy Hà Vũ, Hà Nội
270. Thái Quang Sa, cán bộ quân đội về hưu, Hà Nội
271. Nguyễn Phương Linh, kế toán, Hà Nội
272. Hoàng Bích Diễm, Australia
273. Lê Công Minh, kỹ sư về hưu, nông dân, Đồng Nai
274. Võ Văn Tạo, nhà báo, Nha Trang
275. Lê Tuyên Hồng Hiệp, nghề nghiệp tự do, Nam Định
276. Phạm Trường Giang, du học sinh Hàn Quốc
277. Nguyễn Văn Cung, nhạc sĩ, Thượng tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội
278. Đoàn Nguyên Hồng, kỹ sư cấp thoát nước hưu trí, Australia
279. Bùi Thị Minh Hằng, dân oan, Vũng Tàu
280. Nguyễn Bắc Truyển, TP HCM
281. Nguyễn Trần Đăng Phú, sinh viên, TP HCM
282. Minh Châu Hồ, TP HCM
283. Trần Quang Ninh, giảng viên đại học, TP HCM
284. Tạ Dzu, nhà báo tự do, Hoa Kỳ
285. Dinh Tri, về hưu, Hoa Kỳ
286. Dang Thi Di, công nhân, Hoa Kỳ
287. Dinh Hong Phuc, sinh viên, Hoa Kỳ
288. Dinh Tai Duc, sinh viên, Hoa Kỳ
289. Dinh Quang Minh, sinh viên, Hoa Kỳ
290. Dinh Doan Trang, sinh viên, Hoa Kỳ
291. Dinh Mai Anh, sinh viên, Hoa Kỳ
292. Le Va Tien, sinh viên, Hoa Kỳ
293. Phan Thi Uyen, công nhân, Hoa Kỳ
294. Thái Văn Tự, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Nghệ An
295. Lê Quỳnh Mai, kỹ sư, Hà Nội
296. Trương Đại Nghĩa, cựu Quân nhân Quân lực Việt Nam Cộng hoà, Hoa Kỳ
297. Biện Xuân Bộ, nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cơ quan, kỹ sư nông nghiệp (hiện đang thất nghiệp), Bắc Ninh
298. Nguyen Quang Tuyen, nghệ sĩ thị giác, Hoa Kỳ
299. Nguyễn Thị Phượng, CHLB Đức
300. Lê Hải, trưởng đại diện tạp chí Nhiếp ảnh Việt Nam tại Miền Trung & Tây Nguyên, Đà Nẵng
301. Nguyễn Trung Tôn, mục sư, Thanh Hóa
302. Nguyễn Anh Dũng, nhà giáo, cựu chiến binh, Hà Nội
303. Vũ Manh Hùng, cựu giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh Thương mại, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại, Hà Nội
304. Đỗ Anh Tuấn, kinh doanh, Vĩnh Phúc
305. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư, Đan Mạch
306. Đinh Trung Nghệ, kỹ sư, Ba Lan
307. Chiêu Anh Hải, cựu Thanh niên Xung phong (chiến truờng K), TP HCM
308. Nguyễn Thị Thu Trang, bán hàng online, TP HCM
309. Nguyen Cong Duc, kỹ sư dien tu, Hoa Kỳ
310. Le Thi Uyen Phuong, chuyên viên nghiên cứu y học, Hoa Kỳ
311. Bui Quang Trung, kỹ sư xây dựng, Pháp
312. Minh Trình Nguyễn, cựu chiến binh, nguyên nghiên cứu viên Viện Mac-Lenin, CHLB Đức
313. Nguyễn Thị Bích Hằng, CHLB Đức
314. Nguyễn Trọng Thành, doanh nhân, Lithuania
315. Trần Văn Vinh, hướng dẫn du lịch, Hà Nội
316. Duc Mai, công chức, Hoa Kỳ
317. Hai Ha, y tá, Hoa Kỳ
318. Dương Thanh Sơn, công chức, Australia
319. Phạm Ngọc Cường, CHLB Đức
320. Nguyễn Ngọc Sẵng, TS Giáo dục, Hoa Kỳ
321. Hà Văn Thịnh, Đại học Khoa học, Huế
322. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư điện tử, CHLB Đức
323. Ngô Anh Văn, TS Vật lý tại University of Southern California, Hoa Kỳ
324. An Le, doanh nhân, Hoa Kỳ
325. Nguyễn Hướng Đạo, sinh viên, Hà Nội
326. Phêrô Nguyễn Văn Khải, linh mục dòng Chúa Cứu thế, Italia
327. Tiêu Quốc Phong, thường dân, Hoa Kỳ
328. Trần Quốc Thuận, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ
329. Ngô Cao Chi, kỹ sư điện (BSEE) về hưu, Hoa Kỳ
330. Huyền Lâm, nhà thơ, Hoa Kỳ
331. Tony Huynh, kỹ sư Điện tử, Hoa Kỳ
332. Nguyên Xi, Pháp
333. Vi Nhân Nghĩa, kỹ sư, Quảng Ninh
334. Nguyễn Hòa, nghỉ hưu, Hoa Kỳ
335. Võ Văn Việt, Hà Nội
336. Bùi Minh Vũ, nhân viên xuất nhập khẩu, Quảng Ngãi
337. Ngo Bong, hưu trí, Australia
338. Phay Van, blogger, Biên Hòa
339. Lê Đoàn Thể, Hà Nội
340. Phạm Đình Dương, Australia
341. Nguyễn N. Sơn, kỹ thuật viên điện lạnh, Hoa Kỳ
342. Bùi Ngọc Mai, nội trợ, TP HCM
343. Nguyễn Văn Tường, kỹ sư, Hà Nội
344. Nguyễn Văn Định, kinh doanh tự do, Đăk Nông
345. Lương Đình Dzụ, TS, chuyên gia, Hoa Kỳ
346. Nguyễn Văn Dũng, CHLB Đức
347. Nguyễn Minh Quang, thợ hàn, Canada
348. Phaolô Trần Minh Hải, linh mục Công giáo, Hàn Quốc
349. Dương Tùng, nông dân, Bình Dương
350. Dan Dao, nghỉ hưu, Hoa Kỳ
351. Minh Khoa Thi Vo, công nhân, Hoa Kỳ
352. Vo Nhan Tri, TS, kinh tế gia, Pháp
353. Phan Rick, kỹ sư, Canada
354. Trần Nam, nông dân, An Giang
355. Nguyễn Công Thanh, thợ cơ khí, TP HCM
356. Đoàn Văn Tuấn, Hoa Kỳ
357. Nguyễn Thanh Trang, nguyên Chủ tịch Ban Vận động thành lập Đài Á châu Tự do và Trưởng ban Phối hợp Mạng lưới Nhân quyền Việt Nam, Hoa Kỳ
358. Nguyễn Quang Trữ, kỹ sư, hưu trí, Hải Dương
359. Lê Văn Hiệu, kỹ sư, TP HCM
360. Trần Xuân Quý, kế toán, TP HCM
361. Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP HCM
362. Nguyễn Thuyết, công chức hồi hưu, Hoa Kỳ
363. Bùi Trọng Thân, kỹ sư Hóa học, Hoa Kỳ
364. Trần Yên Hòa, nhà văn, Hoa Kỳ
365. Vũ Minh Đăng, sinh viên y khoa, Hoa Kỳ
366. Đoàn Đức Giáp, dentist, Hoa Kỳ
367. Pham Văn Bình, pharmacist, Hoa Kỳ
368. Duc Nguyen, Hoa Kỳ
369. Trần Tư Bình, giáo viên, Australia
370. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM
371. Thận Nhiên, free-lance writer, Hoa Kỳ
372. Bùi Chí Vinh, nhà thơ, nhà văn, cựu biên tập viên trang Văn nghệ báo Tuổi Trẻ thời kỳ đầu tiên 1975 -1977
373. Trần Phong, Aircraft-Technik, Australia
374. Trần Tuấn Lộc, cử nhân Luật & cử nhân Kinh tế, TP HCM
375. Lã Việt Dũng, kỹ sư tin học, Hà Nội
376. Lê Tuấn Huy, TS, TP HCM
377. Nguyễn Văn Trì, Đồng Nai
378. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội
379. Đông Xuyến, bác sĩ tâm lý, Hoa Kỳ
380. Nguyễn Minh Tâm, nội trợ, CHLB Đức
381. Hoàng Long, phóng viên, Bỉ
382. Queta Bui, Hoa Kỳ
383. Pham Hong Hai, TP HCM
384. Nguyễn Nguyên Khải, công dân, Hải Phòng
385. Nguyễn Văn Hùng, linh mục, Giám đốc Văn phòng Trợ giúp Công nhân, Cô dâu Việt Nam tại Đài Loan, Đài Loan
386. Nguyễn Duy Tùng, Thanh Hóa
387. Hoàng Thị Hà, giáo viên, hưu trí, Hà Nội
388. Đỗ Thái Sơn, kỹ sư, Hoa Kỳ
389. Phạm Diễm Hương, Hoa Kỳ
390. Nguyen Van Thanh, Hà Nội
391. Vũ Thị Bích, hưu trí, Pháp
392. Vũ Đình Kh, nhà văn, Canada
393. Nguyễn Quốc Ân, nguyên cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội
394. Trần Phúc Châu, buôn bán, CHLB Đức
395. Trần Văn Bang, kỹ sư, TP HCM
396. Nguyễn Văn Thành, Nghệ An
397. Phạm Hải Hồ, TS, CHLB Đức
398. Ngo Kim Dung, bác sĩ, Pháp
399. Lương Đình Cưởng, Tổng biên tập báo điện tử NguoiViet.de, CHLB Đức
400. Tran Van Loc, kỹ sư Hóa học, Australia
401. Nguyễn Minh Cần, nhà báo tự do, Nga
402. Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
403. Nguyễn Thành Trung, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Đồng Nai
404. Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM
405. Võ Văn Ái, nhà văn, nhà nghiên cứu, Pháp
406. Nguyễn Quốc Thản, kỹ sư, Nhật Bản
407. Trần Thị Thanh Tâm, nội trợ, Ba Lan
408. Sy Nguyen, Hoa Kỳ
409. Nguyễn Cảnh Hoàn, nguyên Chủ tịch Hội người Việt vùng Mansfeld-Südharz, CHLB Đức
410. Nguyễn Lưu, Hà Lan
411. Nguyễn Khuê Tú, sinh viên, Canada
412. Nguyễn Đặng Mỹ, Canada
413. Nguyễn Văn Nghi, TS, Hà Nội
414. Nguyễn Văn Nghiêm, nguyên giảng viên Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội
Đợt 3:
415. Trần Ngọc Báu, về hưu, Thụy Sĩ
416. Lê Thị Thanh Bình, doanh nhân, CHLB Đức
417. Trương Bá Thụy, dược sĩ, TP HCM
418. Tran Ngoc Thai, Hoa Kỳ
419. Tran Thi Duc, nội trợ, Canada
420. Vũ Ngọc Thuấn, CHLB Đức
421. Do Nhu Hang, Canada
422. Trần Đắc Lộc, cựu giảng viên Đại học Khoa học Huế, CH Czech
423. Nguyễn Xuân Thịnh, giáo viên, TP HCM
424. Lê Phú Nhuận, Hoa Kỳ
425. Đặng Thế Hải, Hà Nội
426. Lê Quang Hưng, kinh doanh, TP HCM
427. Nguyễn Sỹ Phương, TS, CHLB Đức
428. Trần Thạch Linh, họa sĩ, Hà Nội
429. Nguyễn Hữu Giải, linh mục, Huế
430. Phan Văn Lợi, linh mục, Huế
431. Dao Quang Huy, kinh doanh, CH Czech
432. Tran Nguyen, sinh viên, Canada
433. Đỗ Thành Liêm, Kỹ Sư, Nha Trang
434. Hồ Trung Nghĩa, Canada
435. Duy Thắng, Hà Nội
436. Nguyễn Quyền, công nhân, CHLB Đức
437. Hồng Sa Ngạn, giáo viên, Lai Châu
438. Nguyen Anh Nhon, Hà Lan
439. Nguyễn Quốc Dũng, giảng viên đại học, CHLB Đức
440. Pham Ky Dang, làm thơ, dịch thuật, hành nghề tự do, CHLB Đức
441. Giêrađô Nguyễn Nam Việt, linh mục, Nghệ An
442. Đặng Thanh Quý, nhân viên công ty Boeing, Hoa Kỳ
443. Nguyễn Mậu Cường, giảng viên trường Đại học Agostinho Neto, Angola
444. Hugo Nguyen, họa sĩ, Hoa Kỳ
445. Cao Quang Nghiệp, giảng viên đại học Hamburg, CHLB Đức
446. Võ Quang Tu, hưu trí, Canada
447. Hồ Trọng Đễ, kỹ sư Cơ khí, TP HCM
448. Trần Thị Như Thủy, nghiên cứu viên, Canada
449. Nguyễn Kiến Phước, nguyên ủy viên Ban biên tập báo Nhân dân, đã nghỉ hưu, TP HCM
450. Đào Minh Châu, Senior Programme Officer, Hà Nội
451. Phan Quang Việt, kỹ sư, Australia
452. Dương Hồng Lam, kỹ sư, đã hưu trí, TP HCM
453. Nguyễn Văn Ngọc, hưu trí, Khánh Hòa
454. Đỗ hữu Trí, tài xế, Nha Trang
455. Nguyễn Thái Hùng, kỹ sư, Nghệ An
456. Nguyễn Tiến Dũng, kinh doanh, Nghệ An
457. Nguyễn Thu Nguyệt ,giảng viên hưu trí, TP HCM
458. Nguyễn Quang Vinh, cán bộ Bộ Quốc phòng, Hà Nội
459. Nguyễn Văn Hùng, nguyên kiện tướng bóng đá, tuyển thủ quốc gia, Hà Nội
460. Bùi Việt Sơn, hưu trí, Hà Nội
461. Phan Thanh Hồng, sinh viên, TP HCM
462. Hoàng Minh Tuấn, kỹ sư, TP HCM
463. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, Hà Nội
464. Trần Đình Sơn Cước, luật gia, nguyên Hội viên Hội Luật gia TP HCM, Hoa Kỳ
465. Dương Sanh, cựu giáo viên, Khánh Hòa
466. Duong Le, Engineer, Hoa Kỳ
467. Nguyễn Hữu Tế, hưu trí, TP HCM
468. Đào Tấn Anh Trúc, thợ điện, Pháp
469. Nguyen Van Cat, hội viên Hội Cựu chiến binh, TP HCM
470. Đào Công Tiến, PGS, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP HCM, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của thủ tướng, TP HCM
471. Nguyen Kim Chi, hưu trí, Bỉ
472. Hoàng Ngọc Diệp, quản trị, Australia
473. Trương Văn Tài, TP HCM
474. Hàng Tấn Phát, Nha Trang
475. Nguyễn Văn Phượng, Lai Châu
476. Trần Tiến Dũng, nhà thơ, TP HCM
477. Hoàng Ngọc Diêu, kỹ sư, Australia
478. Nguyễn Ngọc Điệp, nhân viên kỹ thuật điện tử, Bỉ
479. Lê Bá Diễm Chi (Song Chi), nhà báo độc lập, đạo diễn phim, Na Uy
480. Bùi Quang Thắng, Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Hà Nội
481. Mai Văn Tuất, xây dựng công nghiệp, TP HCM
482. Đoàn Phú Hòa, chuyên viên tư vấn, CH Czech
483. Nguyễn Minh Sang, nông dân, Bắc Giang
484. Trần Anh, nhà thơ, nhà giáo, Khánh Hòa
485. Nguyễn Thanh Quan, nội trợ, TP HCM
486. Đỗ Thành Nhân, MBA, Công nghệ Thông tin, Quảng Ngãi
487. Lê Hoài Như, nội trợ, Hoa Kỳ
488. Nguyễn Thiết Thạch, lao động tự do, TP HCM
489. Nguyễn Văn Muôn, nguyên cán bộ Tuyên huấn Trung ương Đoàn Thanh niên thuộc Trung ương cục Miền Nam
490. Hồ Hiếu, nguyên chánh văn phòng Ban Dân vận Thành ủy TP HCM, TP HCM
491. Phan Văn Thuận, giám đốc Công ty TNHH Phú An Định, TP HCM
492. Đoàn Văn Phương, nguyên cán bộ Ban Giao bưu thuộc Trung ương cục Miền Nam, TP HCM
493. Lương Văn Liệt, nguyên cán bộ Thanh niên Xung phong, nguyên cán bộ chi cục Thuế TP HCM
494. Nguyễn Hữu Phước, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương cục Miền Nam, nhà báo, TP HCM
495. Ngô Đình Hùng, kỹ sư, TP HCM
496. Nguyễn Vĩnh Tuyên, kỹ sư điện, Tuyên Quang
497. Đức Long, TS, bác sĩ, TP HCM
498. Lê Văn Oanh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
499. Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư, Hà Nam
500. Lê Văn Dung, buôn bán, TP HCM
501. Trịnh Hâm, kế toán viên, Đồng Nai
502. Ngô Sách Thân, nhà giáo nghỉ hưu, Bắc Giang
503. Phan Văn Thành, sinh viên, TP HCM
504. Hồ Đại Hiệp, TP HCM
505. Nguyễn An Liên, công nhân, Đà Nẵng
506. Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM
507. Vũ Minh Trí, kỹ sư cơ khí, Hà Nội
508. Phạm Hữu Lê Quốc Phục, kinh doanh, Đà Nẵng
509. Le Hung Dung, kinh doanh, CH Czech
510. Đỗ Xuân Khôi, TS, Hà Nội
511. Thái Văn Đô, Cử nhân, Computer Science, Hoa Kỳ
512. Trần Khắc Chuẩn, sinh viên, Bình Dương
513. Nguyễn Văn Vĩnh, hưu trí, Nha Trang
514. Nguyen Huu Thu, kỹ sư xây dựng, Pháp
515. Đỗ Minh Tuấn, nhà thơ, đạo diễn, Hà Nội
516. Nguyễn Hải Tùng, kỹ sư điện, Hoa Kỳ
517. Bùi Khanh, kỹ sư điện toán, Hoa Kỳ
518. Nguyễn Đức Nhuận, GS TS, nguyên giám đốc Trung tâm SEDET (CNRS-Université Paris Diderot), hưu trí, Pháp
519. Lưu Văn Vịnh, doanh nhân, Hải Dương
520. Chân Phương, nhà thơ và dịch giả, Hoa Kỳ
521. Nguyễn Cương, sĩ quan Quân đội nghỉ hưu, Hải Phòng
522. Đào Đình Bình, kỹ sư xây dựng, cựu chiến binh, nghỉ hưu, Hà Nội
523. Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM
524. Nguyễn Hồng Đức, kỹ sư, Hà Nội
525. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên Công nghệ Thông tin, Australia
526. Nguyễn Đình Danh, giáo viên, Đak Lak
527. Lê Công Giàu, nguyên Phó Tổng Giám đốc Saigon Tourist, Giám đốc Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC), TP HCM
528. Châu Kỳ, Chemical Engineer, Hoa Kỳ
529. Phan Văn Song, nguyên Quyền HIệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia
530. Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM
531. Bùi Văn Phú, giáo sư Đại học Cộng đồng, nhà báo tự do, Hoa Kỳ
532. Thế Dũng, nhà văn, nhà thơ, CHLB Đức
533. Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM
534. Văn Sĩ Hiền, làm nghề tự do, Hà Nội
535. Pham Ngoc Hao, TP HCM
536. Ngô Đắc Lũy, mục sư, TS Ngôn ngữ học, Thái Lan
537. Nguyễn Việt Nữ, luật gia, ký giả, Hoa Kỳ
538. Nguyễn Thu Trâm, Thái Lan
539. Trần Thị Thúy Lan, nhân viên văn phòng, Hà Nội
540. Nguyễn Lệ Thúy, giám đốc doanh nghiệp, An Giang
541. Lê Hồng Hà, công nhân, Hoa Kỳ
542. Phạm Thanh Sơn, kinh doanh tự do, Hà Nội
543. Hoàng Quý Thân, PGS TS, cán bộ hưu trí, Hà Nội
544. Lê Hữu Minh Tuấn, cử nhân Sử, Quảng Nam
545. Nguyễn Sỹ Đáng, kiến trúc sư, Australia
|
nguồn:http://boxitvn.blogspot.com/2013/08/tuyen-bo-nghi-inh-so-722013n-cp-vi-pham.html
Đợt 4:
546. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
547. Vũ Ngọc Liễn, nhà nghiên cứu tuồng cổ, Quy Nhơn
548. Lê Nguyên Long, Hà Nội
549. Tran Van Thanh, công nhân, Pháp
550. Tran Truc Mai, sinh viên, Pháp
551. Tống Đình Huân, công nhân, Bình Thuận
552. Trịnh Ngọc Khiết, TP HCM
553. Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM
554. Lê Hữu Chính, Canada
555. Trần Trung Sơn, TS, giảng viên trường SQKQ, Nha Trang
556. Lưu Hồng Thắng, công nhân cơ khí, Hoa Kỳ
557. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM
558. Phạm Hoàng Phiệt, giáo sư Y học, nghỉ hưu, TP HCM
559. Trần Quốc Túy, kỹ sư Hóa, hưu trí, Hà Nội
560. Vũ Trọng Hải, du học sinh, Nhật Bản
561. Lê Khánh Hùng, TS, Công nghệ Thông tin, Hà Nội
562. Nguyễn Văn Tạc, giáo viên về hưu, Hà Nội
563. Nguyen Xuan Tinh, kinh doanh, Phú Yên
564. Trương Thị Quí, bút danh Nguyệt Lâm, TP HCM
565. Nguyễn Thành Long, cựu binh, TP HCM
566. Y Thuyen Bya, nông dân, Dak Lak
567. Đỗ Khắc Hà, chủ doanh nghiệp, Hà Nội
568. Nguyễn Quốc Hùng, doanh nhân, Hà Nội
569. Lê Thanh Hiệp, TP HCM
570. Hoang Huu Cuong, CHLB Đức
571. Lê Minh Hiếu, cử nhân kinh tế, TP HCM
572. Vũ Xuân Tửu, nhà văn, Tuyên Quang
573. Dat Nguyen, engineer, Hoa Kỳ
574. Nguyễn Trát, cựu chiến binh E25 Công binh, MT479, TP HCM
575. Nguyễn Thị Thanh Thanh, thợ may, Đồng Nai
576. Vũ Ngọc Thanh, thợ hàn, Hải Phòng
577. Nguyễn Thị Kim Thanh, ngân hàng, Khánh Hòa
578. Ngô Thị Tuyết Nhung, tiểu thương, Nha Trang
579. Đinh Thúy Hằng, thạc sĩ kinh tế và tài chính, Pháp
580. Peter Thanh Vũ, công nhân, Hoa Kỳ
581. Hoàng Hoàng Mai, Hà Lan
582. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ
583. Nguyễn Văn Mẫn, kỹ sư nông nghiệp, TP HCM
584. Trần Văn Thiện, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
585. Hanh Tran, Library Technician, Australia
586. To Minh Chi, pensioner, Australia
587. Minh Tran, plumber, Australia
588. Thao Nguyen, Australia
589. Hoa Nguyen, student, Australia
590. Phuong Tran, student, Pháp
591. Tallys Thu Tran, accountant, Pháp
592. Ngô Khiết, công dân tự do, TP HCM
593. Trịnh Quốc Khanh, kỹ sư, Hà Nội
594. Nguyễn Văn Lịch, cựu chiến binh, đã nghỉ hưu, Hà Nội
595. Chu Mạnh Chi, nguyên giảng viên trường ĐHVH, TP HCM
596. Do Van Ky, cử nhân, Nam Định
597. Nguyễn Đào Trường, nhà thơ tự do, Hải Dương
598. Phạm Phú Cường, kỹ sư Địa chất công trình, Hà Nội
599. Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư Hóa công nghệ, Hoa Kỳ
Đợt 5:
600. Lương Văn Điền, Graphics Designer, Huế
601. Joseph Le, Úc
602. Vũ Quốc Ngữ, thạc sỹ, nhà báo tự do, Hà Nội
603. Nguyễn Thái Minh, Thái Nguyên
604. Trần minh Thảo, viết văn, Lâm Đồng
605. Nguyễn Việt Hùng, blogger, Hà Nội
606. Nguyễn Hữu Trung, kỹ sư địa chất, Hà Nội
607. Mai Thanh Quân, TP HCM
608. Bùi Việt Hà, công ty Công nghệ Tin học Nhà trường, Hà Nội
609. Phí Thị Kim Chung, nghiên cứu sinh, Hàn Quốc
610. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
611. Nguyễn Bá Toàn, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
612. Ngô Kỳ, Hà Nội
613. Nguyễn Xuân Liên, giám đốc Bảo tàng Chiến tranh ngoài trời Vực Quành, Quảng Bình
614. Le Ha, CHLB Đức
615. Hoang Hoa, cuu chien binh, CHLB Đức
616. Nghiêm Sĩ Cường, cử nhân kinh tế, Hà Nội
617. Võ Đức Hiệu, giáo viên, TP HCM
618. Dương Tấn Phước, nhân viên văn phòng, TP HCM
619. Nguyễn Thanh Chuyền, kỹ sư nông nghiệp, Hải Dương
620. Trần Khang Thụy, giám đốc Trung tâm Nghiên cứu & Ứng dụng Khoa học Kinh tế, thuộc trường Đại học Kinh tế TP HCM
621. Hồ Văn Định, công nhân, TP HCM
622. Vu Hai Long, TSKH, Viện NL NT VN, nghỉ hưu, TP HCM
623. Nguyễn Thanh Xuân, CNTT, TP HCM
624. Nguyen Van Đưc, TP HCM
625. Nguyễn Chí Thành, TS, Trung tâm Quốc gia NCKH (CNRS), Pháp
626. Nguyễn Nam Sơn, kinh doanh, TP HCM
627. Đỗ Xuân Thuần, tư vấn bảo hiểm, TP HCM
628. Huỳnh Thị Thu, kế toán, Đồng Nai
629. Nguyễn Huy Tường, CNTT, Vũng Tàu
630. Bùi Đông Chanh, dạy học, Hà Nội
Được đăng bởi bauxitevn vào lúc 01:00
Đợt 4:
546. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
547. Vũ Ngọc Liễn, nhà nghiên cứu tuồng cổ, Quy Nhơn
548. Lê Nguyên Long, Hà Nội
549. Tran Van Thanh, công nhân, Pháp
550. Tran Truc Mai, sinh viên, Pháp
551. Tống Đình Huân, công nhân, Bình Thuận
552. Trịnh Ngọc Khiết, TP HCM
553. Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM
554. Lê Hữu Chính, Canada
555. Trần Trung Sơn, TS, giảng viên trường SQKQ, Nha Trang
556. Lưu Hồng Thắng, công nhân cơ khí, Hoa Kỳ
557. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM
558. Phạm Hoàng Phiệt, giáo sư Y học, nghỉ hưu, TP HCM
559. Trần Quốc Túy, kỹ sư Hóa, hưu trí, Hà Nội
560. Vũ Trọng Hải, du học sinh, Nhật Bản
561. Lê Khánh Hùng, TS, Công nghệ Thông tin, Hà Nội
562. Nguyễn Văn Tạc, giáo viên về hưu, Hà Nội
563. Nguyen Xuan Tinh, kinh doanh, Phú Yên
564. Trương Thị Quí, bút danh Nguyệt Lâm, TP HCM
565. Nguyễn Thành Long, cựu binh, TP HCM
566. Y Thuyen Bya, nông dân, Dak Lak
567. Đỗ Khắc Hà, chủ doanh nghiệp, Hà Nội
568. Nguyễn Quốc Hùng, doanh nhân, Hà Nội
569. Lê Thanh Hiệp, TP HCM
570. Hoang Huu Cuong, CHLB Đức
571. Lê Minh Hiếu, cử nhân kinh tế, TP HCM
572. Vũ Xuân Tửu, nhà văn, Tuyên Quang
573. Dat Nguyen, engineer, Hoa Kỳ
574. Nguyễn Trát, cựu chiến binh E25 Công binh, MT479, TP HCM
575. Nguyễn Thị Thanh Thanh, thợ may, Đồng Nai
576. Vũ Ngọc Thanh, thợ hàn, Hải Phòng
577. Nguyễn Thị Kim Thanh, ngân hàng, Khánh Hòa
578. Ngô Thị Tuyết Nhung, tiểu thương, Nha Trang
579. Đinh Thúy Hằng, thạc sĩ kinh tế và tài chính, Pháp
580. Peter Thanh Vũ, công nhân, Hoa Kỳ
581. Hoàng Hoàng Mai, Hà Lan
582. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ
583. Nguyễn Văn Mẫn, kỹ sư nông nghiệp, TP HCM
584. Trần Văn Thiện, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
585. Hanh Tran, Library Technician, Australia
586. To Minh Chi, pensioner, Australia
587. Minh Tran, plumber, Australia
588. Thao Nguyen, Australia
589. Hoa Nguyen, student, Australia
590. Phuong Tran, student, Pháp
591. Tallys Thu Tran, accountant, Pháp
592. Ngô Khiết, công dân tự do, TP HCM
593. Trịnh Quốc Khanh, kỹ sư, Hà Nội
594. Nguyễn Văn Lịch, cựu chiến binh, đã nghỉ hưu, Hà Nội
595. Chu Mạnh Chi, nguyên giảng viên trường ĐHVH, TP HCM
596. Do Van Ky, cử nhân, Nam Định
597. Nguyễn Đào Trường, nhà thơ tự do, Hải Dương
598. Phạm Phú Cường, kỹ sư Địa chất công trình, Hà Nội
599. Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư Hóa công nghệ, Hoa Kỳ
Đợt 5:
600. Lương Văn Điền, Graphics Designer, Huế
601. Joseph Le, Úc
602. Vũ Quốc Ngữ, thạc sỹ, nhà báo tự do, Hà Nội
603. Nguyễn Thái Minh, Thái Nguyên
604. Trần minh Thảo, viết văn, Lâm Đồng
605. Nguyễn Việt Hùng, blogger, Hà Nội
606. Nguyễn Hữu Trung, kỹ sư địa chất, Hà Nội
607. Mai Thanh Quân, TP HCM
608. Bùi Việt Hà, công ty Công nghệ Tin học Nhà trường, Hà Nội
609. Phí Thị Kim Chung, nghiên cứu sinh, Hàn Quốc
610. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
611. Nguyễn Bá Toàn, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
612. Ngô Kỳ, Hà Nội
613. Nguyễn Xuân Liên, giám đốc Bảo tàng Chiến tranh ngoài trời Vực Quành, Quảng Bình
614. Le Ha, CHLB Đức
615. Hoang Hoa, cuu chien binh, CHLB Đức
616. Nghiêm Sĩ Cường, cử nhân kinh tế, Hà Nội
617. Võ Đức Hiệu, giáo viên, TP HCM
618. Dương Tấn Phước, nhân viên văn phòng, TP HCM
619. Nguyễn Thanh Chuyền, kỹ sư nông nghiệp, Hải Dương
620. Trần Khang Thụy, giám đốc Trung tâm Nghiên cứu & Ứng dụng Khoa học Kinh tế, thuộc trường Đại học Kinh tế TP HCM
621. Hồ Văn Định, công nhân, TP HCM
622. Vu Hai Long, TSKH, Viện NL NT VN, nghỉ hưu, TP HCM
623. Nguyễn Thanh Xuân, CNTT, TP HCM
624. Nguyen Van Đưc, TP HCM
625. Nguyễn Chí Thành, TS, Trung tâm Quốc gia NCKH (CNRS), Pháp
626. Nguyễn Nam Sơn, kinh doanh, TP HCM
627. Đỗ Xuân Thuần, tư vấn bảo hiểm, TP HCM
628. Huỳnh Thị Thu, kế toán, Đồng Nai
629. Nguyễn Huy Tường, CNTT, Vũng Tàu
630. Bùi Đông Chanh, dạy học, Hà Nội
|
nguồn:http://boxitvn.blogspot.com/2013/08/tuyen-bo-nghi-inh-so-722013n-cp-vi-pham.html#more
=======================================================================
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Chú ý: Điền vào “nhận xét” ở cuối bài để xả stress
Sẽ xóa những comment không phù hợp
Thinhoi001